Ca lâm sàng: tắc ruột quai kín hay tắc nghẹt ruột Bệnh nhân nữ 70 tuổi, đau bụng vùng hông phải Hình CT Hình 1: Hình CT định vị : Hình ảnh quai ruột dạng chữ C ở hông phải Hình 2: A plain, B thì động mạch, C thì tĩnh mạch: Một quai ruột dãn nhẹ, chứa nhiều dịch và khí, hình chữ U (mũi tên đỏ) quay quanh trục chính nó (mũi tên xanh), thành ruột dày, không bắt thuốc tương phản. Hình 3: A, ruột trên điểm tắc đoạn gần dãn nhẹ chứa dịch (mũi tên đỏ), đoạn ruột sau điểm tắc đoạn xa bị xẹp (mũi tên vàng). B, hai điểm chuyển tiếp (điểm bị tắc), điểm tắc gần (mũi tên đỏ), điểm tắc xa (mũi tên vàng). C, đoạn ruột nghẹt bị dãn giữa hai điểm tắc, đoạn ruột gần điểm tắc gần (mũi tên đỏ), đoạn ruột gần điểm tắc xa (mũi tên vàng). 3 hình này mô tả ruột của hai điểm chuyển tiếp: với điểm tắc gần Dãn – chuyển tiếp – Dãn, với điểm tắc xa Dãn – chuyển tiếp – Xẹp
Hình 4: A, Mạc treo thâm nhiễm phù nề, dạng vành tia (mũi tên đỏ) hướng về tâm là điểm bị tắc, ruột non của đoạn bị thắt nghet (chữ S). B, 02 điểm bị tắc (mũi tên xanh). Hình 5: Tái tạo coronal. Quai ruột bị tắc hoại tử không bắt thuốc tương phản (mũi tên đỏ), 02 điểm chuyển tiếp (transition point) của hai đầu bị tắc, có dấu mỏ chim (mũi tên xanh). Hình 6: dịch quanh gan và thoát vị dạ dày qua lỗ thực quản. Dạ dày và các quai ruột trên chỗ tắc không dãn. Video CT CT đoạn ruột bị tắc nghẹt CT bụng đầy đủ Sau phẫu thuật: hoại tử một đoạn hồi tràng # 80 cm do tắc ruột quai kín.
Tắc ruột quai kín hay thắt nghẹt ruột (closed loop obstruction or incarceration) (tổng hợp từ các bài sách báo) Tổng quan Tắc ruột quai kín là tình trạng tắc ruột xảy ra ở vị trí hai đầu quai ruột. Trong tắc ruột quai kín, quai ruột có thể bị xoắn quanh trục chính nó. Biến chứng hoại tử ruột cao và diễn tiến sớm. Nguyên nhân: Ruột non do dính, dây thắt, thoát vị. Ruột già thường do xoắn sigma Quai ruột bị tắc dãn rất nhanh, chủ yếu chứa dịch, không hoặc chứa rất ít khí (trừ tắc đại tràng) Đoạn ruột gần trên chỗ bị tắc dãn lớn, diễn tiến dãn tới dạ dày, bụng chướng to và nôn ói. Trong một số trường hợp, quá trình tắc diễn ra qua nhanh, phần ruột trên đoạn tắc chưa kịp dãn, chỉ dãn quai ruột bị tắc. Trường hợp này gọi là dấu hiệu bụng phẳng “ flat belly” (Ca lâm sàng trên là trường hợp này). Sự thiếu máu do thắt nghẹt, xoắn xảy ra nhanh chóng, dẫn đến ruột bị hoại tử, thủng rất sớm. Sự thắt nghẹt là nguyên nhân chính gây hoại tử của tắc ruột cơ học. Xảy ra thứ phát sau tắc ruột quai kín do dính hoặc thoát vị. 3 yếu tố để gây ra sự thắt nghẹt
Dấu hiệu trên CT CT là phương tiện tốt nhất đánh giá tắc ruột quai kín. Độ nhạy 90-96%, độ đặc hiệu 96%1. Đối với tắc ruột đơn thuần, chỉ có một “vùng chuyển tiếp” (transitional zone). Trong tắc ruột quai kín có sự hiện diện 2 – 3 “vùng chuyển tiếp”. Đoạn ruột gần có dạng dãn – chuyển tiếp – dãn. Đoạn ruột xa có dạng dãn – chuyển tiếp – xẹp. Hình 7: Minh họa tắc ruột đơn thuần và tắc ruột quai kín. Số lượng vùng chuyển tiếp và dấu hiệu mỏ chim. A, Tắc đơn thuần. B, tắc ruột quai kín với đoạn ruột trên tắc không dãn, có 2 vùng chuyển tiếp. C, Tắc ruột quai kín với dãn đoạn ruột trên tắc, có 3 vùng chuyển tiếp, đoạn dãn – chuyển tiếp – dãn nằm ở đoạn ruột gần, đoạn dãn – chuyển tiếp – xẹp nằm ở đoạn ruột xa. (A Mbengue al el. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013)
Hình 8: BN nam 54 tuổi, có tiền căn phẫu thuật vùng bụng. A, tái tạo coronal, một đoạn hổng tràng dãn chứa đầy dịch, có 2 dấu hiệu mỏ chim ở đoạn gần và đoạn xa của một tắc ruột quai kín không xoắn. B, hình đồ họa tắc ruột quai kín do dây dính (radiology.rsna.org. Radiology: Volume 275: Number 2—May 2015) Do đó cần quan sát kỹ lượng số vùng chuyển tiếp: quai ruột dãn – chuyển tiếp – quai ruột xẹp. Sự hiện diện của nhiều dấu hiệu “mỏ chim” kề nhau rất đặc hiệu cho tắc ruột nghẹt (incarceration).
Hình 9: Tắc ruột non quai kín, 3 dấu hiệu mỏ chim. A, đoạn ruột gần, dãn hai bên của vùng chuyển tiếp (dãn – chuyển tiếp – dãn). B đoạn ruột xa, dãn – chuyển tiếp – xẹp. (A Mbengue al el. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013) Tùy theo mức độ dãn, chiều dài và hướng của quai ruột bị nghẹt, sẽ có hình ảnh khác nhau:
(radiology.rsna.org. Radiology: Volume 275: Number 2—May 2015)
Hình 11: Hoại tử ruột non do tắc ruột quai kín ở bệnh nhân nữ 65 tuổi bị tiểu đường. Hình ảnh “vành tia” hướng về tâm là nơi bị thắt nghẹt của các quai ruột bị tắc và mạch máu mạc treo. Hình phẫu thuật quai ruột bị hoại tử (A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 216) Trường hợp đặc biệt: flat belly obstruction Tắc ruột quai kín nhưng dạ dày và ruột đoạn gần không dãn, gây khó khăn cho chẩn đoán. Điều cần thiết phân tích cẩn thận thành của quai ruột kín dãn (ca lâm sàng).
Hình 12: flat belly obstruction. Quai ruột nghẹt dạng chữ C, chứa nhiều dịch, thành không bắt thuốc tương phản (mũi tên cong), đoạn ruột nghẹt đã bị hoại tử. Các ruột non ở đoạn trên tắc không dãn (dấu sao) (A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 217) Tắc ruột quai kín do xoắn. Xoắn ruột có thể đưa đến một tắc ruột quai kín nếu đoạn ruột bị nghẹt dài vừa đủ. Nguyên nhân do quai ruột nghẹt bị dính ở một đầu, một đầu lỏng lẻo sẽ xoay gây ra xoắn, dẫn đến làm tắc mạch máu mạc treo đi kèm. Đối với ruột non, hầu hết các biến chứng của tắc nghẹt ruột là do dính. Trên CT, dấu hiệu của tắc ruột quai kín là dấu có liên quan tới dấu “xoáy nước” (whirl sign). Whirl sign chỉ điểm xoắn ruột với độ đặc hiệu 100%1. Đối với đại tràng, xoắn ruột thường là tự phát, do sự xoay của một quai đại tràng quá dài. Thường gặp xoắn đại tràng sigmoid. Có hai loại xoắn đại tràng sigmoid, chỉ có một loại là đưa đến tắc ruột quai kín.
Hình 13: hình minh họa 2 dạng xoắn của sigmoid: a, xoắn theo trục tạng, b xoắn theo trục mạc treo
Hình 14: xoắn sigmoid theo trục tạng. Đại tràng dãn lớn, không dấu “coffee bean” (hình x ray). Hình CT coronal, xoắn đại tràng theo trục dọc (A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 218) Hình 15: xoắn sigmoid theo trục mạc treo. Dấu “coffee bean” trên x ray. CT cho thấy hai vị trí bị thắt nghẹt do xoắn, tắc ruột quai kín (A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 218) Đánh giá sự thiếu máu do bị thắt nghẹt Độ nhạy trên CT 80 – 100%, độ đặc hiệu 61 – 93%1. Trên CT hình ảnh thiếu máu do thắt nghẹt xảy ra hai giai đoạn khác nhau
Hình 16: Tắc ruột quai kín. Coronal và axial. Tĩnh mạch mạc treo gần vùng bị tắc bị ứ huyết, tràn dịch ổ bụng vùng chậu. Sau phẫu thuật ruột non không bị hoại tử (A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 219)
Tóm lại Tắc ruột quai kín hay tắc nghẹt ruột thường diễn tiến hoại tử ruột nhanh, biến chứng ngoại khoa nặng nề nếu chậm trễ. CT dựa trên những dấu hiệu như:
SG 09/07/2017 Chung Gia Viễn
Tài liệu tham khảo [1-8]
|