Hình ảnh lymphoma hệ thần kinh trung ương nguyên phát
19/04/2017
Xoắn đại tràng sigma
08/11/2017

Ca lâm sàng: Tắc ruột quai kín

Ca lâm sàng: tắc ruột quai kín hay tắc nghẹt ruột

Bệnh nhân nữ 70 tuổi, đau bụng vùng hông phải

Hình CT

trk100001

Hình 1: Hình CT định vị : Hình ảnh quai ruột dạng chữ C ở hông phải

trk2

Hình 2: A plain, B thì động mạch, C thì tĩnh mạch: Một quai ruột dãn nhẹ, chứa nhiều dịch và khí, hình chữ U (mũi tên đỏ) quay quanh trục chính nó (mũi tên xanh), thành ruột dày, không bắt thuốc tương phản.
trk21

Hình 3: A, ruột trên điểm tắc đoạn gần dãn nhẹ chứa dịch (mũi tên đỏ), đoạn ruột sau điểm tắc đoạn xa bị xẹp (mũi tên vàng). B, hai điểm chuyển tiếp (điểm bị tắc), điểm tắc gần (mũi tên đỏ), điểm tắc xa (mũi tên vàng). C, đoạn ruột nghẹt bị dãn giữa hai điểm tắc, đoạn ruột gần điểm tắc gần (mũi tên đỏ), đoạn ruột gần điểm tắc xa (mũi tên vàng). 3 hình này mô tả ruột của hai điểm chuyển tiếp: với điểm tắc gần Dãn – chuyển tiếp – Dãn, với điểm tắc xa Dãn – chuyển tiếp – Xẹp

 

trk3

Hình 4: A, Mạc treo thâm nhiễm phù nề, dạng vành tia (mũi tên đỏ) hướng về tâm là điểm bị tắc, ruột non của đoạn bị thắt nghet (chữ S). B, 02 điểm bị tắc (mũi tên xanh).

trk5

Hình 5: Tái tạo coronal. Quai ruột bị tắc hoại tử không bắt thuốc tương phản (mũi tên đỏ), 02 điểm chuyển tiếp (transition point) của hai đầu bị tắc, có dấu mỏ chim (mũi tên xanh).

trk6

Hình 6: dịch quanh gan và thoát vị dạ dày qua lỗ thực quản. Dạ dày và các quai ruột trên chỗ tắc không dãn.

Video CT

               CT đoạn ruột bị tắc nghẹt

       CT bụng đầy đủ

Sau phẫu thuật: hoại tử một đoạn hồi tràng # 80 cm do tắc ruột quai kín.

 

Tắc ruột  quai  kín hay thắt nghẹt ruột (closed loop obstruction or incarceration)

(tổng hợp từ các bài sách báo)

Tổng quan

Tắc ruột quai kín là tình trạng tắc ruột xảy ra ở vị trí hai đầu quai ruột. Trong tắc ruột quai kín, quai ruột có thể bị xoắn quanh trục chính nó. Biến chứng hoại tử ruột cao và diễn tiến sớm.

Nguyên nhân:  Ruột non do dính, dây thắt, thoát vị. Ruột già thường do xoắn sigma

Quai ruột bị tắc dãn rất nhanh, chủ yếu chứa dịch, không hoặc chứa rất ít khí (trừ tắc đại tràng)

Đoạn ruột gần trên chỗ bị tắc dãn lớn, diễn tiến dãn tới dạ dày, bụng chướng to và nôn ói.

Trong một số trường hợp, quá trình tắc diễn ra qua nhanh, phần ruột trên đoạn tắc chưa kịp dãn, chỉ dãn quai ruột bị tắc. Trường hợp này gọi là dấu hiệu bụng phẳng “ flat belly” (Ca lâm sàng trên là trường hợp này).

Sự thiếu máu do thắt nghẹt, xoắn xảy ra nhanh chóng, dẫn đến ruột bị hoại tử, thủng rất sớm.

Sự thắt nghẹt là nguyên nhân chính gây hoại tử của tắc ruột cơ học. Xảy ra thứ phát sau tắc ruột quai kín do dính hoặc thoát vị. 3 yếu tố để gây ra sự thắt nghẹt

  • Chèn ép mạch máu tại nơi tắc
  • Sự dãn lớn quai ruột kín
  • Sự xoắn của quai ruột kín, những mạch máu nuôi dưỡng và mạc treo bị xoắn theo

Dấu hiệu trên CT

CT là phương tiện tốt nhất đánh giá tắc ruột quai kín. Độ nhạy 90-96%, độ đặc hiệu 96%1.

Đối với tắc ruột đơn thuần, chỉ có một “vùng chuyển tiếp” (transitional zone). Trong tắc ruột quai kín có sự hiện diện 2 – 3 “vùng chuyển tiếp”. Đoạn ruột gần có dạng dãn – chuyển tiếp – dãn. Đoạn ruột xa có dạng dãn – chuyển tiếp – xẹp.

trk7

Hình 7: Minh họa tắc ruột đơn thuần và tắc ruột quai kín. Số lượng vùng chuyển tiếp và dấu hiệu mỏ chim. A, Tắc đơn thuần. B, tắc ruột quai kín với đoạn ruột trên tắc không dãn, có 2 vùng chuyển tiếp. C, Tắc ruột quai kín với dãn đoạn ruột trên tắc, có 3 vùng chuyển tiếp, đoạn dãn – chuyển tiếp – dãn nằm ở đoạn ruột gần, đoạn dãn – chuyển tiếp – xẹp nằm ở đoạn ruột xa.

(A Mbengue al el. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013)

 

trk8

Hình 8: BN nam 54 tuổi, có tiền căn phẫu thuật vùng bụng. A, tái tạo coronal, một đoạn hổng tràng dãn chứa đầy dịch, có 2 dấu hiệu mỏ chim ở đoạn gần và đoạn xa của một tắc ruột quai kín không xoắn. B, hình đồ họa tắc ruột quai kín do dây dính

(radiology.rsna.org. Radiology: Volume 275: Number 2—May 2015)

Do đó cần quan sát kỹ lượng số vùng chuyển tiếp: quai ruột dãn – chuyển tiếp – quai ruột xẹp. Sự hiện diện của nhiều dấu hiệu “mỏ chim” kề nhau rất đặc hiệu cho tắc ruột nghẹt (incarceration).

 

trk9

Hình 9: Tắc ruột non quai kín, 3 dấu hiệu mỏ chim. A, đoạn ruột gần, dãn hai bên của vùng chuyển tiếp (dãn – chuyển tiếp – dãn). B đoạn ruột xa, dãn – chuyển tiếp – xẹp.

(A Mbengue al el. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013)

Tùy theo mức độ dãn, chiều dài và hướng của quai ruột bị nghẹt, sẽ có hình ảnh khác nhau:

  • Có dạng chữ “U” hoặc chữ “C”, nếu quai ruột nghẹt cùng trên một mặt phẳng. Tái tạo theo nhiều mặt phẳng giúp phát hiện quai ruột nghẹt tốt hơn.
  • Hình ảnh dạng “vành tia” hướng về tâm là điểm bị tắc của quai ruột và mạch máu mạc treo, nếu đoạn ruột nghẹt quá dài.

trk10
Hình 10: Hình CT BN nữ 65 tuổi, tiền căn lymphoma. A, quai hổng tràng dạng chữ C chứa đầy dịch với thành dày bắt thuốc tương phản không đồng nhất (mũi tên), mạc treo phù nề (đầu mũi tên), sau phẫu thuật tắc quai ruột kín hồi tràng với mạch máu mạc treo bị xoắn, quai ruột bị thiếu máu. B, hình minh họa quai ruột bị tắc thiếu máu với xoắn mạch máu mạc treo.

(radiology.rsna.org. Radiology: Volume 275: Number 2—May 2015)

 

trk11

Hình 11: Hoại tử ruột non do tắc ruột quai kín ở bệnh nhân nữ 65 tuổi bị tiểu đường. Hình ảnh “vành tia” hướng về tâm là nơi bị thắt nghẹt của các quai ruột bị tắc và mạch máu mạc treo. Hình phẫu thuật quai ruột bị hoại tử

(A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 216)

Trường hợp đặc biệt: flat belly obstruction

Tắc ruột quai kín nhưng dạ dày và ruột đoạn gần không dãn, gây khó khăn cho chẩn đoán. Điều cần thiết phân tích cẩn thận thành của quai ruột kín dãn (ca lâm sàng).

 

trk12

Hình 12: flat belly obstruction. Quai ruột nghẹt dạng chữ C, chứa nhiều dịch, thành không bắt thuốc tương phản (mũi tên cong), đoạn ruột nghẹt đã bị hoại tử. Các ruột non ở đoạn trên tắc không dãn (dấu sao)

(A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 217)

Tắc ruột quai kín do xoắn.

Xoắn ruột có thể đưa đến một tắc ruột quai kín nếu đoạn ruột bị nghẹt dài vừa đủ. Nguyên nhân do quai ruột nghẹt bị dính ở một đầu, một đầu lỏng lẻo sẽ xoay gây ra xoắn, dẫn đến làm tắc mạch máu mạc treo đi kèm.

Đối với ruột non, hầu hết các biến chứng của tắc nghẹt ruột là do dính. Trên CT, dấu hiệu của tắc ruột quai kín là dấu có liên quan tới dấu “xoáy nước” (whirl sign). Whirl sign chỉ điểm xoắn ruột với độ đặc hiệu 100%1.

Đối với đại tràng, xoắn ruột thường là tự phát, do sự xoay của một quai đại tràng quá dài. Thường gặp xoắn đại tràng sigmoid. Có hai loại xoắn đại tràng sigmoid, chỉ có một loại là đưa đến tắc ruột quai kín.

  • Xoắn theo trục tạng: ít đưa đến tắc ruột quai kín vì xảy ra theo trục dọc trên một vị trí sigmoid. Trên CT dãn một đoạn dài sigmoid, không có hội tụ hướng tâm của đoạn dãn.
  • Xoắn theo trục mạc treo: đưa đến tắc ruột quai kín vì khi sigmoid quay vòng quanh gây ra hai điểm xoắn của chính nó

 

trk13

Hình 13: hình minh họa 2 dạng xoắn của sigmoid: a, xoắn theo trục tạng, b xoắn theo trục mạc treo

 trk14

Hình 14: xoắn sigmoid theo trục tạng. Đại tràng dãn lớn, không dấu “coffee bean” (hình x ray). Hình CT coronal, xoắn đại tràng theo trục dọc 

 (A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 218)

trk15

Hình 15: xoắn sigmoid theo trục mạc treo. Dấu “coffee bean” trên x ray. CT cho thấy hai vị trí bị thắt nghẹt do xoắn, tắc ruột quai kín

(A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 218)

Đánh giá sự thiếu máu do bị thắt nghẹt

Độ nhạy trên CT 80 – 100%, độ đặc hiệu 61 – 93%1

Trên CT hình ảnh thiếu máu do thắt nghẹt xảy ra hai giai đoạn khác nhau

  • Lúc ban đầu, tĩnh mạch bị chèn ép, hình ảnh dày thành ruột với “target sign” do lớp dưới niêm bị phù nề, tăng quang. Tĩnh mạch mạc treo bị ứ huyết và tràn dịch ổ bụng có thể thấy ở giai đoạn này (hình 16).
  • Nhồi máu xuyên thành (transmural infarction) do động mạch bị thắt nghẹt. Hình ảnh tăng đậm độ lớp lót (niêm và lớp dưới niêm), thâm nhiễm lớp giữa, và không bắt thuốc tương phản của thành ruột non. Thoát huyết thanh vào giữa các quai ruột, khí trong thành ruột hoặc khí trong tĩnh mạch cửa (hình 17)

 

trk16

Hình 16: Tắc ruột quai kín. Coronal và axial. Tĩnh mạch mạc treo gần vùng bị tắc bị ứ huyết, tràn dịch ổ bụng vùng chậu. Sau phẫu thuật ruột non không bị hoại tử  (A Mbengue el al. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013: 219)

trk17
Hình 17: A, Thành quai ruột nghẹt không bắt thuốc tương phản (mũi tên cong) với dấu hiệu “phân trong ruột non” (feces sign). Hình B, C một bệnh nhân khác bị tắc ruột quai kín do dính. Hình B không tiêm thuốc, tăng đậm độ thành quai ruột bị nghẹt (mũi tên), và dịch giữa quai ruột bị nghẹt. C có tiêm thuốc tương phản, thành ruột không bắt thuốc tương phản.

Tóm lại

Tắc ruột quai kín hay tắc nghẹt ruột thường diễn tiến hoại tử ruột nhanh, biến chứng ngoại khoa nặng nề nếu chậm trễ.

CT dựa trên những dấu hiệu như:

  • Có nhiều vùng chuyển tiếp, có nhiều hình ảnh mỏ chim, dấu xoắn ruột, dạng vành tia hướng về tâm là điểm thắt nghẹt.
  • Đánh giá sự tăng quang thành ruột (thì plain) và độ bắt thuốc tương phản (sau tiêm thuốc), và dịch giữa quai ruột bị thắt nghẹt để tiên lượng tình trạng hoại tử ruột.
  • Trong trường hợp sự thắt nghẹt diễn ra nhanh, đoạn ruột trên tắc không kịp dãn, có thể làm chẩn đoán khó khan. Khi đó cần xem xét kỹ lưỡng dạng quai ruột hình chữ U hoặc C, tình trạng bắt thuốc tương phản để chẩn đoán sớm

SG 09/07/2017

Chung Gia Viễn

 

Tài liệu tham khảo

[1-8]

 

  1. Mbengue A, al e. Closed loop obstruction: pictorial essay. Diagnostic and interventional imaging 2013
  2. Ana Catarina Silva M, Madalena Pimenta M, Luís S.Guimarães M. Small Bowel Obstruction: What to Look For. RadioGraphics 2009;29:423–39
  3. Erik K. Paulson M, William M. Thompson M. Review of Small-Bowel Obstruction: The Diagnosis and When to Worry. radiologyrsnaorg 2015;275:332-42
  4. García-Mayor-Fernández RL, Fernández-González M, Martínez-Almeida-Fernández R. Image of acute bowel ischemia secondary to internal pelvic hernia. Revista Española de Enfermedades Digestivas 2015;107:630
  5. Martin LC, Merkle EM, Thompson WM, et al. Review of Internal Hernias: Radiographic and Clinical Findings. AJR 2005;186:703–17
  6. Michael P. Federle M. DIAGNOSTIC IMAGING: GASTROINTESTINAL, THIRD EDITION. Amisys 2015;1
  7. Mourad Boudiaf M, Philippe Soyer M, PhD ●, Carine Terem M, et al. CT Evaluation of Small Bowel Obstruction. RadioGraphics 2001;21:613–24
  8. Takeyama N, al e. CT of Internal Hernias. RadioGraphics 2005;25:997–1015