MRI dò hậu môn
13/02/2017
Lymphangioma ổ bụng: Mối tương quan hình ảnh và giải phẫu bệnh đại thể
14/02/2017

Hình ảnh lồng ruột ở người lớn

HÌNH ẢNH LỒNG RUỘT Ở NGƯỜI LỚN

CA LÂM SÀNG

Ca 01:
bệnh nam 57 tuổi, bụng chướng nôn ói, bí trung đại tiện, tiêu máu bầm  đen, ấn thấy một khối căng mềm vùng hông phải. Tiền căn K phổi di căn gan não đang hóa trị.

lrhinh1
Hình 1: Hình A, các quai ruột non giãn lớn (mũi tên đỏ). Hình B, đoạn lồng của ruột non, thấy rõ dấu “ruột trong ruôt” ; thành ngoài bắt thuốc cản quang rõ (mũi tên xanh), thành trong không bắt thuốc cản quang do hoại tử  (mũi tên vàng). Mỡ mạc treo (mũi tên tím).
lrhinh2

Hình 2: Hình A và B (coronal) các quai ruột non giãn lớn, đoạn lồng của ruột non, thấy rõ dấu “ruột trong ruôt” thành ngoài bắt thuốc cản quang rõ, thành trong không bắt thuốc cản quang do hoại tử (mũi tên đỏ). Mỡ mạch máu mạc treo (mũi tên xanh).
lrhinh3-4

 

lrhinh5

Hình 5: Hình A, Khối lồng hổng – hổng tràng. Ruột bên trong bị hoại tử (mũi tên đỏ), ruột bên ngoài bị vỡ (mũi tên vàng). Mép vỡ bị toác rộng (mũi tên xanh). Hình B, khối lồng được cắt bỏ. Phần ruột bên trong bị hoại tử (mũi tên đỏ). Phần ruột bên ngoài (mũi tên vàng). Mép vỡ  của phần ruột bền ngoài (mũi tên xanh đậm). Hổng tràng đoạn trên (mũi tên tím) và dưới (mũi tên xanh lơ) khối lồng. (Ảnh phẫu thuật của bệnh nhân được lấy trên http://ngoaikhoathuchanh.info)

Sau phẫu thuật: Khối lồng hổng – hổng tràng vùng hông phải, mủ vàng đặc pha dịch vàng xanh của ruột rất thối. Phần ruột bên trong bị hoại tử, phần ruột bên ngoài khối lồng bị vỡ. Lồng ruột kiểu sa (cổ lồng cố định, đầu lồng di động). Khối lồng cách góc treitz khoảng 30 cm. Cắt bỏ khối lồng, nối hổng-hổng tràng kiểu tận-tận.

Giải phẫu bệnh
Đại thể: bên trong khối lồng có rất nhiều u kích thước 15 – 27 mm.
Vi thể: carcinoma tuyến biệt hóa vừa, di căn hổng tràng và hạch mạc treo, thủng và hoại tử cấp hổng tràng. 

Ca 02: bệnh nhân nam 29 tuổi, đau bụng nôn ói dữ dội 1 ngày. Tiền căn: khỏe mạnh
lrhinh-6--7

Sau phẫu thuật: Lồng hồi hổng tràng đoạn lồng khoảng 15 cm, các quai ruột còn hồng, tháo lồng đến cổ lồng thấy lồng hai lớp dính chặt không tháo được. Cắt khối lồng nối hồi – hổng  tràng tận – tận. 

 

BÀN LUẬN                    

Lồng ruột là trạng thái bệnh lý trong đó một đoạn ruột chui lồng vào đoạn ruột tiếp theo, là nguyên nhân thường gặp của tắc ruột cơ học ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi và cơ chế vừa là bịt nút, vừa là thắt nghẹt7. Lồng ruột ở người lớn ít gặp chiếm khoảng 5% các trường hợp tắc ruột. Hầu hết có nguyên nhân (70-90%), 10% không tìm được nguyên nhân7. Ở ruột non thường gặp u lành, ác tính chiếm thấp < 25 %. Ở ruột già u ác tính chiếm đa số 54 – 77 %7. Khúc lồng bao gồm đoạn ruột chứa đựng (intussuscipiens) nằm bên ngoài và đoạn ruột bị đựng (intussusceptum) nằm bên trong, có 3 lớp tạo thành 3 ống vỏ. Đoạn ruột chui vào sẽ kéo theo mạc treo cùng với nó cho tới khi không thể đi xuống được nữa. Đầu khối lồng có thể di chuyển xuống đại tràng sigma, hoặc sa ra hậu môn7

lrhinh-8

Vị trí lồng thường gặp: Hồi tràng – hồi tràng > hồi tràng – manh tràng > Đại tràng – đại tràng1.
Hậu quả của lồng ruột; tắc mạch máu nuôi của đoạn ruột bên trong, thành ruột phù nề do sung huyết. Máu và chất nhầy niêm mạc thoát vào lòng ruột gây triệu chứng đi cầu phân nhầy máu. Nếu trễ dẫn đến hoại tử thường xảy ra sau 24h3. 

PHÂN LOẠI LỒNG RUỘT
Chia làm hai loại: lồng ruột không có nguyên nhân và có nguyên nhân3
 –  Lồng ruột không có nguyên nhân.
 –  Đặc điểm: đau bụng mơ hồ, phần lớn chỉ định chụp CT là vì lý do khác.
 –  Dấu hiệu CT: giống dấu hình bia, dấu sandwich, thành ruột dày, mỡ và mạch máu mạc treo trong khối lồng.
 – Hình ảnh đặc trưng của lồng ruột là “ruột trong ruột”

lrhinh-9

Hình 9: 1 mô tả khối lồng không có điểm lồng. Đoạn ruột bên trong (mũi tên dày). Đoạn ruột bên ngoài (Mũi tên mở). Mạc treo (M), mạch máu mạc treo (đầu mũi tên). 2: bệnh nhân năm 51 tuổi tắc ruột non tái phát ở ¼ bụng dưới. CT cho thấy đoạn ruột non có nhiều lớp. Đoạn ruột bên trong khối lồng (đầu mũi tên đen), với mạc treo và mạch máu mạc treo (mũi tên), thành của đoạn ruộn bên ngoài dày (đầu mũi tên trắng).

Bảng 1: lâm sàng lồng ruột không nguyên nhân và có nguyên nhân

lrbang1

lrhinh-10
Hình 10:
Lồng ruột non thoáng qua ở bệnh nhân nữ 54 tuổi. hình a giả dấu target (mũi tên),hình b và c khối dạng xúc xích (mũi tên). Mỡ và mạch máu mạc treo hiện diện trong khối lồng. (Young H. Kim, MD. Adult Intestinal Intussusception: CT Appearances and Identification of a Causative Lead Point. RadioGraphics 2006; 26:735).


lrhinh11

Hình 11: Lồng ruột tạm thời ở bệnh nhân 49 tuổi, đau bụng do té cao. Hình a; CT thấy mass không rõ hình dạng (mũi tên) do phù nề thành ruột khiến chẩn đoán phân biệt khó khăn. Hình b; mỡ và mạch máu mạc treo trong khối lồng (đàu mũi tên). (Young H. Kim, MD. Adult Intestinal Intussusception: CT Appearances and Identification of a Causative Lead Point. RadioGraphics 2006; 26:736)

Xem tiếp trang 2