Tiếp theo
Vai trò của các dấu hiệu gián tiếp trên siêu âm trong chẩn đoán TNTC
Khi không có hình ảnh điển hình là túi thai với phôi thai nằm ngoài tử cung thì các dấu gián tiếp gợi ý TNTC có độ nhạy thấp nhưng độ đặc hiệu cao trong tiên đoán TNTC. Có các dấu hiệu gián tiếp này là hàm ý khả năng bị TNTC chứ không là bằng chứng để loại trừ TNTC.
Thai đoạn kẻ (Interstitial ectopic pregnancy)
Đoạn kẻ: Đoạn ống dẫn trứng đi trong cơ TC
– Kích thước: 1-2cmx7mm
– Khả năng phát triển lớn và nguy cơ cao vỡ kèm xuất huyết nhiều.
Tiêu chuẩn chẩn đoán trên siêu âm
– Buồng tử cung trống.
– Túi thai nằm lệch tâm và cao ở vùng đáy.
– Dấu hiệu đường kẻ (SEN 80%, SPEC 98%)
– Cơ tử cung bao quanh túi thai mỏng: <5mm ở tất cả các mặt cắt
Thai ngoài tử cung ở sẹo mổ lấy thai cũ Cesarean Scar Pregnancy (CSP)
Thai bám sẹo MLT ở quí một là tiền thân của nhóm bệnh lý nhau tiền đạo cài răng lược ở quí hai và ba thai kì. Xử trí: Ngừng thai ở quí một hay tiếp tục thai kì với nguy cơ sanh non và mất tử cung, mất khả năng sinh sản.
Tiêu chuẩn chẩn đoán trên siêu âm
1. Buồng tử cung trống, kênh CTC trống.
2. Túi thai nằm hoàn toàn trong cơ vùng sẹo MLT hay một phần trong cơ và một phần trong lòng TC.
3. Nếu thai < 8 tuần: Túi thai hình tam giác. Nếu thai > 8 tuần: Túi thai hình tròn hay oval.
4. Lớp cơ tử cung giữa túi thai và bàng quang mỏng (1-3mm) hay mất hoàn toàn.
5. Tăng sinh mạch máu nhiều ở vùng sẹo
Túi thai nằm hoàn toàn trong cơ vùng sẹo
Tử cung một sừng (Unicornuate Pregnancy)
Chiếm tỷ lệ 4% các dị dạng tử cung. 75% tử cung một sừng có kèm thêm một sừng chột.
TNTC sừng: thai ở sừng chột.
Tiêu chuẩn chẩn đoán trên siêu âm
– Tử cung chính chỉ có một đoạn kẻ.
– Túi thai di động nằm
– cạnh tử cung chính và có lớp cơ bao quanh.
– Có một mạch máu nối từ túi thai đến tử cung chính.
(D. JURKOVIC)
Thai không xác định vị trí Pregnancy of Unknown Location- PUL
Định nghĩa: Không thấy thai trong cũng không thai ngoài trên siêu âm ngã âm đạo mà xét nghiệm thai (+). PUL là thuật ngữ mô tả của siêu âm hơn là một chẩn đoán mang tính bệnh học.
PUL có thể là: Thai trong tử cung giai đoạn rất sớm. Sẩy thai hoàn toàn. TNTC chưa được chẩn đoán.
THAI TRỨNG
– Thai trứng toàn phần
– Thai trứng bán phần
– Song thai với một thai trứng
Di truyền học
Thai bình thường (46XX/XY)
– Một có nguồn gốc từ bố
– Một có nguồn gốc từ mẹ
Thai trứng bán phần (69- -X)
– Hai có nguồn gốc từ bố
– Một có nguồn gốc từ mẹ
Thai trứng toàn phần
– Một tinh trùng nhân đôi bên trong một trứng trống (46XX)
– Hai tinh trùng cùng thụ tinh với một trứng trống (46XY)
Thai trứng bán phần
Tần suất: 1/700
Khả năng tiến triển thành bệnh lý tế bào nuôi: 0.5%
Siêu âm: Giống sẩy thai không hoàn toàn , thai ngừng tiến triển
Thai trứng toàn phần
Tần suất: 1/1500-1/2000
Khả năng tiến triển thành bệnh lý tế bào nuôi: 15%
Siêu âm: hình ảnh nhau thoái hoá dạng tổ ong.
Siêu âm chẩn đoán thai trứng
Khả năng chẩn đoán thai trứng của siêu âm 50%. Hầu hết thai trứng bán phần có hình ảnh giống sẩy thai hoàn toàn hay không hoàn toàn.
Gởi GPB thường qui các thai sẩy không hoàn toàn hay thai ngừng phát triển vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán.
Giá trị siêu âm trong chẩn đoán thai trứng
SEN | SPEC | |
THAI TRỨNG | 44% | 48% |
THAI TRỨNG BÁN PHẦN | 20% | 22% |
THAI TRỨNG TOÀN PHẦN | 95% | 40% |
Bệnh lý nguyên bào nuôi sau sẩy thai không hoàn toàn
Loạn sản trung mô bánh nhau (Placental Mesenchymal Dysplasia- PMD)
Được mô tả đầu tiên bởi Moscoso năm 1991
Tần suất: 0.02%
Thường được chẩn đoán thai trứng bán phần do hình ảnh bánh nhau dạng tổ ong.
Thường có kết cục thai kì xấu.
Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết gai nhau: NST đồ bình thường 46XX/XY
Ba trường hợp được báo cáo bởi A.K.SFAKIANAKI
Loạn sản trung mô bánh nhau(PMD) (BV Từ Dũ)
SONG THAI VỚI MỘT THAI TRỨNG (Twin Pregnancy with Hydatidiform Mole)
Tần suất: 1/20 000 to 1/100 000
Có thể là thai trứng toàn phần hoặc bán phần và một thai bình thường.
Đa số là song thai với một thai trứng toàn phần .
Sinh hoá huyết thanh mẹ:
– Beta HCG cực cao (x10-50 MoM)
– AFP bình thường hay tăng nhẹ
– PAPP-A: tăng
Nguy cơ của song thai với một thai trứng
Cơ hội sinh được một bé sống: 1/4
Nguy cơ mẹ bị bệnh lý nguyên bào nuôi sau sinh: 1/3
Nếu thai kì tiếp tục tiến triển, ít nhất:
– 20% có tiền sản giật xuất hiện sớm.
– 29% thai chết do sẩy thai muộn, thai chết trong tử cung và thai chết sơ sinh.
Song thai với một thai trứng toàn phần (bv Từ Dũ), thai sẩy lúc 24 tuần
Song thai với một thai trứng toàn phần (bv Từ Dũ), sinh non 34 tuần, bé 1900 gr
KẾT LUẬN
Biến chứng sớm của thai kì được chia thành 3 nhóm chính
– Thai trong tử cung có biến chứng.
– Thai ngoài tử cung
– Thai trứng
Biết các hình ảnh siêu âm bình thường của thai quí một rất quan trọng vì giúp chẩn đoán và xử trí tốt các biến chứng này.
Thành lập đơn vị thai sớm (Early Pregnancy Unit-EPU) đã được chứng minh là có hiệu quả, giúp giảm 40% số nhập viện.
Ths. Bs Hà Tố Nguyên (bệnh viện Từ Dũ)
Nguồn từ : Sieuamvietnam.vn